a) Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết không có quyền nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết (Khoản 3 Điều 81).
b) Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty
I. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần
Việc chuyển nhượng cổ phần chỉ được coi là hoàn thành khi đáp ứng đủ 03 điều kiện sau đây:
1. Việc chuyển nhượng cổ phần tuân theo đúng các quy định của Luật doanh nghiệp
+ Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết không có quyền nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết (Khoản 3 Điều 81);
+ Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty (Khoản 5 Điều 84);
2. Các bên liên quan trong hoạt động chuyển nhượng cổ phần ký đóng dấu đầy đủ vào các giấy tờ liên quan
+ Việc chuyển nhượng cổ phần phải thể hiện bằng hợp đồng chuyển nhượng và được thanh lý bằng biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
+ Hoạt động chuyển nhượng được thông qua tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông công ty và được thể hiện trong Biên bản họp và quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
+ Đối với hoạt động chuyển nhượng liên quan đến người nước ngoài cần thực hiện đúng thủ tục thanh toán theo quyết định 88/2009/QĐ-TTg quy định Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam và nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật doanh nghiệp;
3. Hoàn thành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh
Hoạt động chuyển nhượng cổ phân chỉ được hoàn thành khi công ty hoàn tất thủ tục thông báo tới cơ quan đăng ký kinh doanh nới doanh nghiệp đăng ký. Cụ thể:
+ Công ty trong nước khi có hoạt động chuyển nhượng cổ phần phải thực hiện thủ tục thay đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hoạt động chuyển nhượng cổ phần hoàn tất khi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp;
+ Công ty có vốn nước ngoài khi có hoạt động chuyển nhượng cổ phần phải thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư tại cơ quan quản lý đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký. Hoạt động chuyển nhượng cổ phần hoàn tất khi Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh được cấp;
II. Dịch vụ cung cấp bởi TUỆ NGUYỄN LEGAL
TUỆ NGUYỄN LEGAL cung cấp dịch vụ pháp lý trong việc thay đổi đăng ký kinh doanh và điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư cho tất cả các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước. Nội dung công việc các Luật sư cam kết thực hiện bao gồm:
1. Thực hiện công việc nhanh gọn và chính xác;
2. Soạn thảo hồ sơ nội bộ như lập sổ cổ đông, soạn thảo Giấy chứng nhận cổ phần, chỉnh sửa điều lệ công ty,… cho phù hợp với hoạt động của công ty hiện tại;
3. Tư vấn các ý kiến pháp lý toàn vẹn về hoạt động chuyển nhượng cổ phần;
4. Cung cấp hệ thống văn bản pháp luật mới nhất quy định về những hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
5. Bảo mật thông tin liên quan đến nội dung thực hiện công việc;